Virus RSV Là Gì? Biểu Hiện
và Cách Điều Trị
Virus RSV là virus hợp bào hô hấp và là một trong những nguyên nhân thường
gặp gây bệnh đường hô hấp ở trẻ em. Hiện tại chưa có vắc-xin phòng ngừa virus
RSV và thuốc điều trị đặc hiệu nên việc phát hiện bệnh sớm để có kế hoạch điều
trị và chăm sóc kịp thời là rất quan trọng.
Virus RSV là gì ?
Virus hợp bào hô hấp RSV (tên tiếng anh:
respiratory syncytial virus) là một loại virus gây nhiễm trùng phổi và đường hô
hấp, gây viêm phế quản, viêm phổi kéo dài từ 1 đến 2 tuần.
Virus có thể lây lan dễ dàng khi
tiếp xúc với dịch tiết hô hấp của người bệnh. Virus xâm nhập vào cơ thể bạn qua
mũi, miệng hoặc mắt . Khi người bệnh: ho, hắt hơi, lau tay vào mũi miệng, virus
sẽ theo đó mà lây lan ra môi trường xung quanh. RSV có thể tồn tại ½ giờ hoặc
trên tay hoặc tối đa 5 giờ trên các bề mặt cứng như bàn, tay nắm cửa, đồ chơi
và thành giường trong nhiều giờ.
Đối Tượng có nguy cơ cao nhiễm virus RSV
Hầu hết các trẻ em thường nhiễm virus RSV trước 2 tuổi, đặc biệt
là những trường hợp trẻ dưới 6 tháng tuổi, trẻ sinh non, nhẹ cân hay trẻ bị mắc
bệnh tim bẩm sinh,… Đây là những trường hợp có sức đề kháng kém, đồng thời cấu
hình đường thở của trẻ chưa được hoàn thiện, do vậy, trẻ rất dễ bị các loại
virus tấn công, trong đó có virus RSV.
Ngoài ra, virus RSV cũng có thể gây lây nhiễm cho người lớn. Một
người sau khi bị nhiễm virus RSV có thể sau 2 - 8 ngày mới biểu hiện triệu chứng.
Ở người lớn và trẻ khỏe mạnh, các triệu chứng sau nhiễm virus RSV thường
nhẹ, giống cảm lạnh thông thường và có thể áp dụng các biện pháp tự chăm sóc tại
nhà để giảm nhẹ những biểu hiện khó chịu. Ngoài ra, bệnh cũng có thể trở nên
nghiêm trọng ở người lớn tuổi, người có bệnh về tim, phổi hoặc có hệ miễn dịch
suy yếu.
Các triệu chứng khi trẻ bị lây nhiễm virus RSV
Giai đoạn khởi phát
· Ho
· Hắt hơi
· Sổ mũi
Giai đoạn toàn phát
· Bệnh nhân ho nhiều, ho có đờm xanh hoặc vàng, có tình trạng sổ mũi, nghẹt
mũi.
· Đau họng nhẹ, đau tai.
· Có thể sốt nhẹ hoặc sốt cao.
· Khó thở: Thở khò khè và chảy nước mũi, thở nhanh đi kèm triệu chứng rút lõm
lồng ngực;
· Thường quấy khóc, không nhanh nhẹn, người mệt mỏi, ngủ không ngon;
· Bỏ bú hoặc bú kém, ăn kém;
· Ngưng thở khoảng 15 - 20 giây, thường gặp ở trẻ sinh non và trẻ có tiền sử bệnh
ngưng thở;
Lưu ý: Tùy thuộc vào lứa tuổi, thể
trạng mà những biểu hiện của người bệnh sẽ ở mức khác nhau.
Biện pháp chẩn đoán nhiễm virus RSV
- Đo qua da không gây đau (xung
oxy) để kiểm tra mức oxy bão hòa trong máu có bị thấp hơn so với mức bình thường
hay không:
· SpO2 từ 97 - 99%: Chỉ số oxy trong máu tốt;
· SpO2 từ 94 - 96%: Chỉ số oxy trong máu trung bình, cần thở thêm oxy;
· SpO2 từ 90% - 93%: Chỉ số oxy trong máu thấp, cần xin ý kiến của bác sĩ chủ
trị;
· SpO2 dưới 92% không thở oxy hoặc dưới 95% có thở oxy: Dấu hiệu suy hô hấp rất
nặng;
· SpO2 dưới 90%: Biểu hiện của một ca cấp cứu trên lâm sàng.
- Khi khám, bác sĩ sẽ sử dụng ống
nghe để nghe phổi, kiểm tra tiếng thở khò khè hay các âm thanh bất thường khá;
- Xét nghiệm máu để kiểm tra số lượng
bạch cầu hoặc tìm kiếm sự hiện diện của vi khuẩn, virus hay các vi sinh vật
khác;
- Chụp X-quang kiểm tra viêm phổi.
Cách điều trị trẻ bị nhiễm virus RSV gây viêm phổi
Đa số trẻ bị nhiễm RSV và có
các biểu hiện viêm tiểu phế quản nhẹ, không có biến chứng có thể được
chăm sóc tại nhà theo hướng dẫn sau:
· Xịt hoặc rửa mũi bằng nước muối sinh lý 0.9% và hút dịch ta ngoài.
· Nếu trẻ sốt trên 38.5 độ cho trẻ uống thuốc hạ sốt có thành phần
paracetamol 10-15mg/kg cách 4-6 giờ/lần, kết hợp chườm ấm.
· Trẻ đang bú mẹ vần tiếp tục bú mẹ, trẻ lớn ăn đầy đủ chất dinh dưỡng không
cần kiêng khem.
· Chia nhỏ cữ bú hoặc bữa ăn để giảm tình trạng nôn trớ khi trẻ ho nhiều.
· Cho trẻ uống nhiều nước, đồng thời, nước sẽ làm loãng đờm cũng như dịch nhầy
hô hấp và giảm cơn ho.
· Cho uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tránh tình trạng tự ý mua thuốc cho
trẻ uống.
· Tái khám đúng lịch hẹn theo lời khuyên của bác sĩ.
· Tránh cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá vì khỏi thuốc sẽ làm bệnh trở nặng
và tăng nguy cơ hen suyễn sau này.
· Giữ ấm tránh để trẻ bị lạnh.
Lưu ý: Nếu phát hiện những dấu
hiệu bất thường cần cho trẻ đi khám lại ngay. Trường hợp trẻ bị thở khò
khè, tím tái, sốt cao, co giật ra nhiều dịch nhầy, ngăn cản không khí tới các
phế nang của phổi thì cần nhập viện điều trị ngay. Những trường hợp bội nhiễm
phổi cần phải uống thuốc kháng sinh, truyền dịch hoặc thậm chí là hỗ trợ thở
oxy,...
Phòng
ngừa nguy cơ nhiễm virus RSV như thế nào?
Đây là loại virus có thể lây lan rất
mạnh, nếu không có những biện pháp phòng ngừa kịp thời, bệnh có thể bùng phát
thành dịch. Dưới đây là một số lưu ý giúp ngăn ngừa hiệu quả sự lây nhiễm virus
RSV:
· Nên thường xuyên rửa tay sạch sẽ, nhất là khi vừa tiếp xúc với những trường
hợp có biểu hiện cảm cúm.
· Bố mẹ nên hạn chế cho trẻ đến những nơi công cộng, tập trung đông người, nhất
là khi giao mùa đông xuân- thời điểm dịch bệnh dễ bùng phát.
· Thường xuyên làm sạch, vô trùng một số dụng có nguy cơ tồn tại virus từ người
bệnh.
· Khi cho trẻ ra ngoài cần giữ ấm và đeo khẩu trang cho trẻ.
· Không để trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá.
· Cách ly trẻ với người bị bệnh. Hoặc nếu trẻ có biểu hiện khác thường cũng
không nên đưa con đi học hoặc đến những nơi công cộng.
· Nên tắm nước ấm cho trẻ và tắm trong phòng kín gió.
· Nên cho trẻ bú sữa mẹ ít nhất trong 12 tháng đầu đời để tăng cường sức đề
kháng cho trẻ.
· Đối với những trẻ sinh non, trẻ mắc bệnh tim, phổi bẩm sinh thì cha mẹ cần
chăm sóc con nhiều hơn. Nếu thấy trẻ có biểu hiện ho, sốt, khó thở, cần đưa con
đi khám sớm.
Virus RSV có thể gây biến chứng
viêm tiểu phế quản, viêm phổi ở trẻ. Vì vậy, khi nghi ngờ trẻ mắc bệnh,
các bậc phụ huynh nên đưa con tới cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và có
biện pháp điều trị kịp thời, hiệu quả.